Trang chủ / Ấn phẩm /

Ấn phẩm 23

Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động của dự án thanh niên khởi nghiệp tại tỉnh Hậu Giang
Số trang 18
Từ khóa: Dự án khởi nghiệp, khởi nghiệp thanh niên, năng lực quản trị, nhân tố ảnh hưởng, tỉnh Hậu Giang
|| ||   Xem PDF || Chi tiết

Nghiên cứu nhằm mục tiêu phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động của các dự án thanh niên khởi nghiệp tại tỉnh Hậu Giang - địa phương có nhiều dự án khởi nghiệp nhưng còn thiếu tính bền vững. Trên cơ sở tổng hợp ba nền tảng lý thuyết gồm: hiệu quả tổ chức, lý thuyết dựa trên nguồn lực và mô hình CIPP, nhóm nghiên cứu xây dựng một mô hình gồm bốn yếu tố chính: (1) chính sách hỗ trợ, (2) năng lực cá nhân, (3) năng lực quản trị, và (4) mạng lưới hỗ trợ. Nghiên cứu tiến hành khảo sát 150 chủ thể tham gia dự án khởi nghiệp thực tế và sử dụng các kỹ thuật như Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA) và hồi quy tuyến tính để kiểm định mô hình. Kết quả cho thấy cả bốn yếu tố đều tác động tích cực đến kết quả hoạt động, trong đó chính sách hỗ trợ có ảnh hưởng mạnh nhất. Từ đó, nghiên cứu đề xuất một số giải pháp như tăng cường đào tạo kỹ năng điều hành, cải thiện chính sách hỗ trợ và kết nối hệ sinh thái khởi nghiệp tại địa phương.

Ứng dụng thuật toán máy học SVM và ảnh Sentinel-2 phân tích đô thị hóa quận Cái Răng, thành phố Cần Thơ
Số trang 13
Từ khóa: Đô thị hóa, GIS, Phân loại sử dụng đất, Sentinel-2, thuật toán học máy SVM
|| ||   Xem PDF || Chi tiết

Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm ứng dụng phương pháp thuật toán học máy SVM phân loại ảnh Sentinel-2 phân tích xu hướng đô thị hóa, cung cấp cơ sở dữ liệu cho công tác quản lý và xây dựng chiến lược phát triển không gian đô thị tại quận Cái Răng, thành phố Cần Thơ. Nghiên cứu được thực hiện trong giai đoạn 2015-2024. Dữ liệu được phân loại thành bốn kiểu sử dụng đất: đất đô thị, cây hàng năm, cây lâu năm và sông, rạch. Kết quả cho thấy diện tích đất đô thị tăng mạnh từ 1.778,10 ha (26,31%) năm 2015 lên 2.450,73 ha (36,26%) năm 2024, tương đương mức tăng 672,63 ha (37,83%). Các phường có diện tích đất đô thị tăng cao nhất là Tân Phú (154,58 ha), Thường Thạnh (152,00 ha) và Phú Thứ (150,49 ha). Phân tích chỉ số mở rộng cảnh quan (LEI) cho thấy hình thái đô thị chủ yếu theo dạng mở rộng cạnh, chiếm 64,6%, tiếp theo là mở rộng trong (34,82%) và mở rộng ngoài (0,59%). Đây là xu hướng phổ biến tại các khu vực tiếp giáp vùng đô thị hiện hữu. Độ chính xác tổng thể trong phân loại kiểu sử dụng đất đạt 89,2% vào năm 2015 và 91,7% vào năm 2024, với hệ số Kappa tương ứng là 0,85 và 0,87, cho thấy mức độ tin cậy cao. Phương pháp thuật toán học máy SVM phân loại ảnh Sentinel-2 được chứng minh là hiệu quả, phù hợp với điều kiện dữ liệu hạn chế, góp phần cung cấp cơ sở khoa học phục vụ quy hoạch và quản lý đô thị bền vững.

Nghiệm toàn cục và bùng nổ của phương trình Parabolic với hệ số siêu kỳ dị
Số trang 7
Từ khóa: Bùng nổ, hệ số kỳ dị, phương trình parabolic, tồn tại toàn cục.
|| ||   Xem PDF || Chi tiết

Bài báo nghiên cứu phương trình parabolic với hệ số siêu kỳ dị , không thuộc lớp Muckenhoupt . Chúng tôi chứng minh sự tồn tại nghiệm yếu bằng các định lý nhúng và định lý Aubin–Lions, khảo sát một trường hợp tồn tại nghiệm toàn cục, phân tích điều kiện dẫn đến hiện tượng bùng nổ nghiệm bằng phương pháp giá trị riêng thứ nhất của Kaplan, và đưa ra hai ví dụ minh họa.

Các nhân tố tác động đến sự hài lòng trong công việc của nhân viên: Nghiên cứu tại Trung tâm Y tế Thoại Sơn
Số trang 21
Từ khóa: JDI, nhân viên, sự hài lòng trong công việc, Trung tâm Y tế Thoại Sơn
|| ||   Xem PDF || Chi tiết

Mục tiêu của nghiên cứu là xác định và đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến sự hài lòng trong công việc của đội ngũ nhân viên y tế đang làm việc tại Trung tâm Y tế Thoại Sơn. Nghiên cứu sử dụng thang đo Chỉ số mô tả công việc (Job Descriptive Index - JDI), được điều chỉnh phù hợp với bối cảnh nghiên cứu và bao gồm bảy nhân tố chính. Phương pháp nghiên cứu định lượng được áp dụng thông qua khảo sát bảng hỏi với 220 nhân viên y tế. Nghiên cứu sử dụng các kỹ thuật phân tích như: thống kê mô tả, kiểm định độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA), phân tích tương quan và hồi quy tuyến tính bội. Kết quả phân tích cho thấy có sáu nhân tố ảnh hưởng cùng chiều và có ý nghĩa thống kê đến mức độ hài lòng trong công việc của nhân viên y tế, bao gồm: (1) Mối quan hệ với đồng nghiệp (β = 0,383); (2) Phúc lợi (β = 0,331); (3) Mối quan hệ với cấp trên (β = 0,263); (4) Tiền lương (β = 0,289); (5) Cơ hội đào tạo và thăng tiến (β = 0,212); (6) Điều kiện làm việc (β = 0,150). Từ những kết quả này, nghiên cứu đề xuất một số hàm ý quản trị nhằm giúp nhà quản lý xây dựng và triển khai các chính sách quản trị nguồn nhân lực hiệu quả hơn, qua đó nâng cao mức độ hài lòng nghề nghiệp của nhân viên và góp phần cải thiện chất lượng dịch vụ y tế tại Trung tâm.

Đánh giá hàm lượng polyphenol, flavonoid và hoạt tính chống oxy hóa, ức chế enzyme α- glucosidase của lá bằng lăng nước (Lagerstroemia speciosa (L.) Pers.).
Số trang 11
Từ khóa: Bằng lăng nước, chống oxy hóa, enzym α-glucosidase, flavonoid, polyphenol.
|| ||   Xem PDF || Chi tiết

Bằng lăng nước (Lagerstroemia speciosa (L.) Pers.) là loài cây thân gỗ thường được trồng làm cây xanh đô thị tại Việt Nam. Bên cạnh giá trị cảnh quan, lá Bằng lăng còn được quan tâm nhờ các tác dụng dược lý tiềm năng. Tuy nhiên, đến nay, vẫn còn ít nghiên cứu về thành phần hóa học và tác dụng sinh học của loài cây này. Nghiên cứu nhằm xác định thành phần hóa học, hàm lượng polyphenol, flavonoid trong lá Bằng lăng và khảo sát hoạt tính chống oxy hóa cùng khả năng ức chế enzym α-glucosidase. Kết quả cho thấy lá Bằng lăng thu hái tại thành phố Cần Thơ chứa nhiều hợp chất có hoạt tính sinh học như flavonoid, polyphenol, tannin, triterpenoid và saponin. Hàm lượng polyphenol dao động từ 8,64 đến 152,89 mgGA/g dược liệu khô, trong khi hàm lượng flavonoid đạt từ 18,41 đến 45,12 mgQE/g dược liệu khô. Hoạt tính chống oxy hóa của các cao chiết được đánh giá qua phương pháp DPPH với IC50 từ 2,94 đến 4,56 μg/mL. Khả năng ức chế enzym α-glucosidase có IC50 từ 0,772 đến 2,486 μg/mL. Kết quả này cho thấy tiềm năng ứng dụng của lá Bằng lăng trong lĩnh vực dược phẩm và hỗ trợ điều trị đái tháo đường.