Ảnh hưởng của chất lượng dịch vụ hỗ trợ đến sự hài lòng và thu hút sinh viên tại Trường Đại học Tây Đô
Ấn phẩm: 20
Số trang 15
Từ khóa: Chất lượng dịch vụ hỗ trợ, Đại học Tây Đô, hình ảnh thương hiệu, sự hài lòng của sinh viên
|| || Chi tiết

Mục đích của nghiên cứu nhằm đánh giá mối quan hệ và tác động giữa chất lượng dịch vụ hỗ trợ và sự hài lòng của sinh viên trường Đại học Tây Đô thông qua hình ảnh thương hiệu của Nhà trường. Mô hình nghiên cứu được đề xuất dựa vào lý thuyết bộ ba cốt lõi bền vững, lý thuyết về chất lượng dịch vụ hỗ trợ theo mô hình đánh giá chất lượng AUN-QA cấp chương trình (phiên bản 4.0) và lý thuyết trao đổi xã hội. Dữ liệu được thu thập từ 800 sinh viên năm cuối đang theo học tại trường. Mô hình hóa phương trình cấu trúc bình phương nhỏ nhất từng phần được sử dụng để phân tích dữ liệu với 5 yếu tố chất lượng dịch vụ rút gọn được khảo sát, cụ thể là: 1. Phương tiện hữu hình (tangibles); 2. Tính tin cậy (reliability); 3. Năng lực phục vụ (assurance); 4. Tính đáp ứng (responsiveness); 5. Sự cảm thông (empathy). Kết quả nghiên cứu cho thấy chất lượng dịch vụ hỗ trợ sinh viên làm gia tăng mức độ hài lòng của sinh viên. Thêm vào đó, hình ảnh thương hiệu được sử dụng làm trung gian một phần để tăng giá trị cho mối quan hệ tích cực này. Nghiên cứu cũng đề xuất một số hàm ý quản trị cho các Khoa đào tạo và lãnh đạo Nhà trường thực hiện các hoạt động nâng cao chất lượng dịch vụ hỗ trợ sinh viên để cải thiện sự hài lòng, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo và thu hút sinh viên sau đại học.

Thiết kế cải tiến hệ thống chưng cất cồn tuyệt đối
Ấn phẩm: 20
Số trang 16
Từ khóa: Chưng hóa - lý kết hợp, cồn tuyệt đối, hệ thống chưng cất
|| || Chi tiết

Sản phẩm cồn tuyệt đối cần thiết cho các nghiên cứu trong phòng thí nghiệm. Hệ thống sản xuất cồn tuyệt đối bằng phương pháp hồi lưu nhiều bậc còn nhược điểm cần được khắc phục. Xuất phát từ công dụng và nhu cầu sử dụng cồn tuyệt đối, trên cơ sở nhiều phương pháp lựa chọn, nghiên cứu được thực hiện nhằm cải tiến hệ thống chưng cất, nâng cao chất lượng và khả năng thu hồi cồn tuyệt đối, phục vụ thiết thực cho nhu cầu của các phòng thí nghiệm của trường Đại học Tây Đô. Kết quả đạt được là Hệ thống thiết bị được chế tạo bằng kim loại chống ăn mòn, kết cấu kín, sản phẩm cồn tuyệt đối có nồng độ đạt 99,5% thể tích, và hiệu suất thu hồi đạt 80%. Hệ thống đã được cải tiến hiệu quả so với hệ thống chưng cất trước đây.

Khảo sát một số yếu tố ảnh hưởng đến hàm lượng polyphenol và flavonoid của rượu chuối cô đơn
Ấn phẩm: 20
Số trang 12
Từ khóa: Rượu chuối cô đơn, flavonoid, hạt Ensete glaucum (Roxb.) Cheesman, polyphenol
|| || Chi tiết

Hạt chuối cô đơn được ngâm với rượu và được người dân sử dụng dưới dạng rượu thuốc phổ biến tại tỉnh Ninh Thuận. Tuy nhiên, quy trình sản xuất rượu chuối cô đơn còn được thực hiện theo kinh nghiệm dân gian mà chưa có quy trình chiết xuất ổn định. Chính vì vậy, mục tiêu của nghiên cứu này là khảo sát một số yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng rượu chuối cô đơn. Các yếu tố được khảo sát trong nghiên cứu này bao gồm nhiệt độ (80oC, 100oC và 120oC) và thời gian (20, 30 và 40 phút) rang hạt, thời gian ngâm (15, 30 và 60 ngày), tỉ lệ ngâm (1: 2, 1: 5 và 1: 10) và nồng độ rượu (30o, 35o và 40o) thông qua đánh giá hàm lượng polyphenol tổng, flavonoid tổng và cảm quan. Kết quả nghiên cứu cho thấy hạt chuối cô đơn được rang ở 120 oC trong 30 phút có mùi thơm đặc trưng, hàm lượng polyphenol và flavonoid tổng cao hơn so với các điều kiện sơ chế còn lại. Màu sắc, hàm lượng polyphenol và flavonoid tổng của dịch rượu tăng dần khi tăng thời gian ngâm, giảm tỉ lệ ngâm và tăng nồng độ rượu. Từ các kết quả khảo sát, điều kiện ngâm chiết rượu chuối cô đơn được đề xuất là nhiệt độ rang 120oC, thời gian rang 30 phút, thời gian ngâm 30 ngày, tỉ lệ ngâm 1: 2 và nồng độ rượu 40o. Ở điều kiện này, rượu chuối cô đơn có màu đỏ đậm, mùi thơm đặc trưng, hàm lượng polyphenol tổng là 497,57 µg GAE/ml và hàm lượng flavonoid tổng là 19,82 µg QE/ml.

Sử dụng đất ủ giàu hữu cơ giúp cải thiện năng suất và chất lượng cải bẹ xanh (Brassica juncea L.)
Ấn phẩm: 20
Số trang 13
Từ khóa: Bã bia, cải bẹ xanh, đất giàu hữu cơ, mụn dừa, vi sinh vật có lợi
|| || Chi tiết

Tăng cường chất hữu cơ trong đất được nghiên cứu có hiệu quả tốt giúp tăng năng suất cây trồng, tăng chất lượng nông sản, cải thiện độ phì nhiệu đất, thân thiện với môi trường. Đất giàu chất hữu cơ là nguồn nguyên liệu tốt cho canh tác nông nghiệp đô thị ở đồng bằng sông Cửu Long. Mục tiêu nghiên cứu là sử dụng các phụ phẩm nông nghiệp để ủ tạo ra đất giàu hữu cơ kết hợp vi sinh vật có ích giúp cải thiện năng suất cây trồng phục vụ canh tác rau, hoa kiểng cho sản xuất nông nghiệp đô thị. Thí nghiệm bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên trồng cải bẹ xanh với ba công thức phối trộn để tạo thành đất giàu hữu cơ gồm (1) Mụn dừa-bùn đáy ao-trấu theo tỉ lệ 1:1,2:1,2, không bổ sung bã bia và vi sinh vật có lợi. (2) Mụn dừa - bùn đáy ao -trấu theo tỉ lệ (1:1,2:1,2) + bã bia (5mL.kg-1); (3) Mụn dừa-bùn đáy ao-trấu theo tỉ lệ (1:1,2:1,2) + vi khuẩn Bacillus subtilis (1g.kg-1). Phân vô cơ NPK được bón với bốn mức độ: 0%; 25%; 50% và 100% theo khuyến cáo. Kết quả cho thấy đất giàu hữu cơ sinh học phối trộn (2) và đất giàu hữu cơ sinh học (3) giúp tăng hàm lượng đạm hữu dụng, lân hữu dụng, kali trao đổi so với đất giàu hữu cơ (1) không bổ sung bã bia và vi sinh vật có lợi. So sánh giữa ba loại đất giàu hữu cơ được ủ thì đất giàu hữu cơ sinh học (3) giúp tăng năng suất cải có ý nghĩa so với đất giàu hữu cơ (1) và (2). Sử dụng đất giàu hữu cơ sinh học (3) với lượng10 tấn.ha-1, không bổ sung phân vô cơ NPK giúp tăng năng suất rau cao nhất (P <0,05). Bón đất giàu hữu cơ sinh học (2) cần kết hợp bón 25% phân NPK khuyến cáo, và đất giàu hữu cơ (1) cần bón 50% NPK theo khuyến cáo để đạt năng suất rau tương đương. Hàm lượng N nitrate trong rau ở các nghiệm thức đất giàu hữu cơ kết hợp 25-50% phân NPK đều dưới ngưỡng ảnh hưởng đến sức khỏe người dùng.

Ảnh hưởng của tính cách cá nhân đến sự gắn kết của lao động gián tiếp tại Công ty Cổ phần Đầu tư Dệt may Thiên An Phát
Ấn phẩm: 20
Số trang 14
Từ khóa: Công ty dệt may Thiên An Phát, lao động gián tiếp, sự gắn kết, tính cách cá nhân
|| || Chi tiết

Nghiên cứu được thực hiện nhằm tìm hiểu ảnh hưởng của tính cách cá nhân đến sự gắn kết của lao động gián tiếp tại Công ty Cổ phần Đầu tư Dệt may Thiên An Phát. Bài viết thực hiện đề xuất mô hình nghiên cứu, sử dụng phương pháp phân tích định lượng với các kĩ thuật kiểm định độ tin cậy thang đo Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA và hồi quy đa biến để tiến hành phân tích dữ liệu với mẫu nghiên cứu gồm 163 lao động gián tiếp đang làm việc tại các phòng ban của công ty. Kết quả cho thấy, bốn tính cách cá nhân tác động tích cực đến sự gắn kết chung với mức độ ảnh hưởng giảm dần, bao gồm: sự tận tâm, sẵn sàng trải nghiệm, sự dễ chịu và tính hướng ngoại; trong khi đó, những người có tính nhạy cảm cao được chứng minh là có sự gắn kết thấp. Cuối cùng, bài viết cũng đề xuất các hàm ý quản trị cho công ty ở cả hai nhóm đối tượng là lao động gián tiếp đang làm việc và những ứng viên tiềm năng để nâng cao sự gắn kết của lao động gián tiếp trong thời gian tới.